Serena Williams (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1981), hiện là nữ hoàng web[1]. Trung Quốc đại lục và khu vực Hồng Kông lần lượt quen gọi cô là Tiểu Uy và Tế Uy, dùng để phân biệt chị gái Venus Williams của cô, là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp Mỹ, vận động viên nữ thứ 12 leo lên vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng đơn của WTA, người đoạt giải quán quân Grand Slam lần thứ 17, vận động viên nữ giành được số lần Grand Slam nhiều nhất trong số các cầu thủ tại ngũ. Ngày 22 tháng 7 năm 2013 theo giờ Bắc Kinh, Williams nhỏ nhất thế giới đã kết thúc cuộc thi mở rộng nữ Thụy Điển với 6 - 4 - 6 - 1, từ đó giành được danh hiệu quán quân đơn đả độc đấu thứ 53 trong sự nghiệp, đuổi kịp số lượng quán quân đơn đả độc đấu của Seth, hai người đứng thứ 9 trong thời đại mở rộng cuộc thi, giành được quán quân đơn đả độc đấu thứ 5 và quán quân đơn đả độc đấu thứ 17 của mình tại cuộc thi mở rộng Mỹ ngày 8/9. Quán quân này cũng là lần đầu tiên Tiểu Uy đoạt giải quán quân trong cuộc thi lưu động quốc tế, cô cũng tập hợp đủ tất cả các loại quán quân. Bao gồm 4 cuộc thi lớn, Thế vận hội, trận chung kết cuối năm, Giải vô địch bóng đá Hopman, Giải vô địch bóng đá Liên đoàn và Giải vô địch bóng đá quốc tế thực hiện kể từ khi cải cách năm 2009 đến nay, Giải vô địch bóng đá cấp cao, Giải vô địch bóng đá siêu 5, Giải vô địch bóng đá quốc tế. Giai đoạn đầu (trước năm 2007) lấy lực lượng áp chế làm chủ, phát bóng, chính phản xạ hỏa lực mười phần. Hậu kỳ theo thể lực giảm xuống, trước kia 3 bảng tiến công là chính, cầm bóng thì lấy điểm rơi xoay tròn áp chế. Phát bóng so với giai đoạn trước điểm rơi càng nhiều, uy lực càng sâu. Được mệnh danh là dịch vụ tốt nhất từ trước đến nay của WTA. Khâu tiếp bóng thường xuyên xuất hiện điểm tiếp bóng thắng, nhất là khi cục diện trận đấu rớt lại phía sau thậm chí sẽ chủ động tiếp chết đối thủ. Tố chất tâm lý cực kỳ vững chắc, hơn nữa trong các trận đấu lớn, cơ bản chưa từng thua tuyển thủ bình thường. Trận đấu rớt lại phía sau thì đánh thậm chí càng thả lỏng, thường thường chuyển bại thành thắng. Ví dụ như trận chung kết 1/4 Úc 2010 với A Trát Luân Tạp, thua ở ván thứ nhất, ván thứ hai 0:4 thì tuyệt địa phản kích, đảo ngược vòng trong. Kết quả đánh đơn: Thành tích chuyên nghiệp 605 Thắng – 111 Thua Danh hiệu 53WTA Xếp hạng cao nhất 1 (8 tháng 7 năm 2002) Thành tích đánh đôi Thành tích chuyên nghiệp: 169 Thắng – 22 Thua Danh hiệu 21WTA Xếp hạng cao nhất 1 (7 tháng 6 năm 2010) Xếp hạng hiện tại 90 Grand Slam Thành tích đánh đơn: Australian Open Memorial Cup (Australian Open-Womenssingle).svg Vô địch (2003, 2005, 2007, 2009, 2010, 2015) Coupe Suzanne Lenglen (French Open-Womenssingle).svg Vô địch (2002, 2013)2015) VenusRosewaterDish (Wimbledon-Womenssingle).svg Vô địch (2002, 2003, 2009, 2010, 2012, 2015) USOpenTrophy (USOpen-Womenssingle).svg Nhà vô địch (1999, 2002, 2008, 2012, 2013, 2014) Grand Slam Đôi Thành tích: Nhà vô địch Úc Mở rộng (2001, 2003, 2009, 2010) Nhà vô địch Pháp Mở rộng (1999, 2010) Nhà vô địch Wimbledon (2000, 2002, 2008, 2009, 2012) Nhà vô địch Mỹ Mở rộng (1999, 2009) Grand Slam Đôi Thành tích: Á quân Úc Mở rộng (1999) Á quân Pháp Mở rộng (1998) Nhà vô địch Wimbledon (1998) Nhà vô địch Mỹ Mở rộng (1998) Các giải đấu đôi lớn khác: Huy chương vàng Olympic Goldmedal.svg (2000, 2008, 2012) Thành tích chuyên nghiệp hỗn hợp 27 Thắng – 3 Danh hiệu Vô địch 4 |